Bộ lọc cát: Một lựa chọn lý tưởng để cải thiện chất lượng nước tưới

Bộ lọc cát Thường được sử dụng làm bộ lọc chính, sử dụng cát thạch anh làm môi trường lọc. Dưới áp lực nhất định, nước có độ đục cao hơn được truyền qua một độ dày nhất định của cát thạch anh dạng hạt hoặc phi hạt, bẫy và loại bỏ hiệu quả các chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, hạt keo, vi sinh vật, clo, và một số ion kim loại nặng từ nước. Điều này dẫn đến giảm độ đục của nước và cải thiện chất lượng nước, làm cho nó trở thành một thiết bị lọc hiệu quả cao.

Two sand filters are placed together.
Cấu trúc

Cấu trúc của bộ lọc cát đơn giản và hiệu quả, chủ yếu bao gồm các bộ phận sau:

  1. Đầu vào: Nạp nước
  2. Đầu vào cát: Thêm dung dịch Lọc Cát bên trong
  3. Bộ phân phối nước (tấm phân phối): Phân phối đều nước cấp để ngăn dòng nước tập trung vào một khu vực
  4. Buồng nước thải: Thu thập các mảnh vụn và các hạt lơ lửng bị chặn trong quá trình lọc
  5. Lớp lọc cát: BẪY tạp chất lơ lửng
  6. Máy thu gom nước: Thu gom nước sạch đã lọc
  7. Ổ cắm: Cửa xả nước
  8. Cửa cống: Để kiểm tra và làm sạch bên trong bộ lọc cát
The structural diagram of a sand filter
Các tính năng
  • Các vật liệu và thiết kế được sử dụng trong sản phẩm đảm bảo hiệu suất và độ bền an toàn cao.
  • Hệ thống hoạt động với hiệu quả cao, giảm thiểu tần số và cường độ bảo trì.
  • Bộ phận lọc rửa ngược tự động giảm thiểu mức tiêu thụ nước ở mức độ lớn nhất.
  • Diện tích lọc lớn với áp suất rửa ngược thấp.
  • Dễ vận chuyển và lắp đặt.
  • Cấu hình theo tham số hoặc tương thích không gian, với tự động hóa 12V hoặc 220V, giải quyết các cài đặt áp suất thấp và áp suất cao đặc biệt.
Nguyên tắc làm việc
Diagram of the working principle of 2 sand filters
Giai đoạn lọc:

Khi hệ thống ở trạng thái lọc, nước áp lực chảy từ bể lọc vào hệ thống phân phối nước, đạt đến lớp lọc cát đều. Khi nước chảy qua lớp lọc cát, chất rắn lơ lửng bị mắc kẹt bởi môi trường lọc. Ở dưới cùng của bộ lọc, có một bộ thu nước có khe, thu gom đều nước sạch được lọc và cho phép nó chảy ra khỏi bộ lọc.

Pha rửa ngược:

Khi các tạp chất liên tục tích tụ trong lớp lọc cát, tổn thất áp suất tăng lên. Khi bộ vi sai áp suất đạt đến giá trị cài đặt nhất định hoặc đạt đến thời gian làm sạch bộ, hệ thống sẽ tự động chuyển sang trạng thái rửa ngược. Nước áp lực đi vào lớp lọc cát thông qua bộ thu nước, cọ rửa nó để đánh bật các chất gây ô nhiễm bị mắc kẹt và xả chúng ra khỏi hệ thống lọc. Sau khi rửa ngược ít nhất 2 phút, van sẽ tự động chuyển hệ thống sang trạng thái lọc.

Thông số kỹ thuật
Diagram of the dimensions of 2 sand filters
Bảng 1: Kích thước của bộ lọc cát
Mô hình Kích thước (mm)
D Một B C E F K
SF1-2 600 700 130 240 1450 1215 1330
SF2-2 700 800 140 240 1580 1305 1520
SF2-3 700 800 140 300 1580 1305 2320
SF3-2 800 900 140 300 1620 1345 1720
SF3-3 800 900 170 300 1695 1395 2620
SF4-2 900 1000 140 300 1660 1385 1920
SF4-3 900 1000 170 300 1740 1440 2920
SF5-2 1000 1150 170 300 1785 1490 2120
SF5-3 1000 1150 200 300 1900 1550 3220
SF6-2 1200 1400 170 300 1925 1593 2620
SF6-3 1200 1400 200 380 2005 1648 4020
SF6-4 1200 1400 200 380 2025 1750 5420
Bảng 2: Thông số kỹ thuật của bộ lọc cát
Mô hình Đường kính bể cát
(Mm)
Số bể cát Áp suất tối đa
(Thanh)
Khu vực Lọc
(M2)
Tốc độ dòng chảy ngược
(M³/h)
Phạm vi tốc độ dòng chảy
(M³/h)
SF1-2 600 2 10 0.6 15 30–50
SF2-2 700 2 10 0.8 20 50–70
SF2-3 700 3 10 1.2 20 70–90
SF3-2 800 2 10 1.0 25 60–80
SF3-3 800 3 10 1.5 25 90–130
SF4-2 900 2 10 1.2 35 90–100
SF4-3 900 3 10 1.8 35 120–150
SF5-2 1000 2 10 1.6 40 90–100
SF5-3 1000 3 10 2.4 40 130–150
SF6-2 1200 2 10 2.2 50 140–180
SF6-3 1200 3 10 3.3 50 150–250
SF6-4 1200 4 10 4.4 50 200–350